Thuế sử dụng đất là gì? Cách tính thuế sử dụng đất đơn giản

Đã bao giờ các bạn thắc mắc thuế sử dụng đất là gì? Và tại sao chúng ta lại phải nộp thuế sử dụng đất hay chưa?

Pháp luật Việt Nam đã quy định đất đai thuộc sở hữu của toàn dân và người dân được quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, đất đai thuộc quyền quản lý của nhà nước chính vì vậy việc sử dụng đất đai cũng như thực hiện các quyền định đoạt đối với đất đai sẽ phải tuân theo các quy định của nhà nước. Pháp luật Việt Nam quy định người sử dụng đất bên cạnh việc được hưởng các quyền mà nhà nước công nhận thì phải thực hiện các nghĩa vụ về đất đai đối với nhà nước thông qua các khoản đóng góp về thuế sử dụng đất hàng năm.

Thuế sử dụng đất là gì?

Thuế sử dụng đất thực chất là loại thuế mà người sử dụng đất phải nộp cho nhà nước trong quá trình sử dụng đất. Đây là một loại thuế gián thu được áp dụng đối với quyền sử dụng một số loại đất. Đối tượng nộp thuế sẽ là các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất và được nhà nước giao cho quyền sử dụng đất.

Thuế sử dụng đất là gì

Đối tượng chịu thuế sử dụng đất

Theo quy định của pháp luật hiện hành, đất đai hiện nay được phân thành hai loại cơ bản đó là đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp. Pháp luật quy định cụ thể về các đối tượng chịu thuế sử dụng đất, các loại đất này đều là những đối tượng chịu thuế sử dụng đất đất. Theo đó, loại đất mà cá nhân, tổ chức sử dụng được xác định là một số các đối tượng được pháp luật ghi nhận là đối tượng chịu thuế bao gồm:

Các loại đất được sử dụng trong nông nghiệp, đất trồng trọt, đất trồng rừng hay đất dùng để nuôi trồng thủy sản.

Các loại đất được sử dụng ngoài mục đích nông nghiệp hay còn được gọi là đất phi nông nghiệp như đất ở, đất được sử dụng nhằm mục đích kinh doanh hay sản xuất và các loại đất khác thuộc nhóm đối tượng này nhưng thuộc nhóm không chịu thuế tuy nhiên lại được sử dụng vào mục đích kinh doanh. Bao gồm:

  • Đất để xây dựng khu công nghiệp: Gồm đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, các khu sản xuất và kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất;
  • Đất được sử dụng để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh: Gồm đất để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; đất để xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và xây dựng các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh (kể cả đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các khu công nghệ cao, khu kinh tế);
  • Đất được dùng để khai thác khoáng sản, làm mặt bằng chế biến khoáng sản, trừ các trường hợp khai thác khoáng sản mà không ảnh hưởng đến lớp đất mặt hoặc mặt đất;
  • Đất được dùng để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm: Gồm đất để khai thác nguyên liệu và đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

Đối tượng chịu thuế sử dụng đất

Các loại đất được xác định là đối tượng không phải chịu thuế sử dụng đất bao gồm:

  • Các loại đất có rừng hay là có đồng cỏ tự nhiên, hay các loại đất chuyên dùng, các loại đất ở thuộc nhóm đất nông nghiệp.
  • Các loại đất được phân loại là đất phi nông nghiệp nhưng không được sử dụng vào mục đích kinh doanh như các loại đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất được sử dụng để làm các cơ sở tôn giáo, nghĩa trang, nghĩa địa, đất làm đình, đền, từ đường, đất sông, ngòi, kênh, rạch, đất để xây dựng trụ sở hay đất sử dụng cho mục đích quốc phòng an ninh.

Đối tượng nộp thuế sử dụng đất

Đối tượng nộp thuế sử dụng đất sẽ là các tổ chức hộ gia đình hay cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế đã được nêu trên các trường ở các tổ chức hộ gia đình hay cá nhân chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất sẽ là người nộp thuế.

Đối tượng nộp thuế sử dụng đất

Pháp luật quy định về người nộp thuế sử dụng đất trong một số trường hợp cụ thể như sau:

  • Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người nộp thuế là người được nhà nước giao đất, cho thuê đất.
  • Trường hợp cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được sẽ xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người nộp thuế sẽ là người có quyền sử dụng đất.
  • Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người nộp thuế sẽ vẫn là người đang sử dụng đất. Việc nộp thuế sẽ không được coi là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất.
  • Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó.
  • Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế thì pháp nhân mới là người nộp thuế.
  • Trường hợp thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước thì người cho thuê nhà (đơn vị được giao ký hợp đồng với người thuê) là người nộp thuế.
  • Trường hợp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây nhà ở để bán, cho thuê thì người được nhà nước giao đất, cho thuê đất là người nộp thuế.
  • Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân khác thì người nhận chuyển nhượng là người nộp thuế.

Cách tính thuế sử dụng đất hằng năm

Để có thể tính thuế sử dụng đất hàng năm đơn giản nhất, bạn áp dụng theo 2 trường hợp sau đây

Cách tính thuế sử dụng đất đối với đất phi nông nghiệp:

Theo quy định tại Điều 5 Luật thuế phi nông nghiệp năm 2010, được hướng dẫn bởi Thông tư 153/2011/TT-BTC, thuế sử dụng đất hàng năm đối với các loại đất phi nông nghiệp được xác định như sau:

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp = Giá tính thuế   x  Thuế suất

Trong đó:

– Giá tính thuế = Diện tích đất tính thuế x Giá 1m2 đất

+ Diện tích đất tính thuế được tính là các diện tích mà người sử dụng đất đang sử dụng xác định cụ thể theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010.

+ Giá của 1m2 đất được xác định là giá do UBND các tỉnh quy định, có thời gian ổn định theo chu kỳ 5 năm điều chỉnh một lần theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010.

– Thuế suất được sử dụng làm căn cứ để tính thuế sử dụng đất hàng năm với đất phi nông nghiệp được xác định theo quy định tại Điều 7 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010.

Cách tính thuế sử đất hàng năm

Cách tính thuế sử dụng đất đối với đất nông nghiệp:

Theo quy định tại Điều 5 Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993, và Nghị định số 21/2017/NĐ-CP của Chính Phủ, thuế sử dụng đất hàng năm đối với đất nông nghiệp được xác định như sau:

Thuế sử dụng đất nông nghiệp = Diện tích x Hạng đất x Định suất thuế

Trong đó:

– Diện tích đất được xác định làm căn cứ tính thuế chính là diện tích mà người sử dụng đất được giao hoặc do người sử dụng đất kê khai.

– Hạng đất được phân loại trên cơ sở của nhiều yếu tố như chất đất, vị trí, địa hình, các điều kiện về khí hậu, thời tiết hoặc tưới tiêu.

– Về định suất thuế để làm căn cứ tính thuế cho người sử dụng được xác định tại Điều 9 Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993 và Nghị định số 21/2017/NĐ-CP.

Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về Thuế sử dụng đất là và cách tính thuế sử dụng đất.