Giao Dịch Liên Kết và Những Quy Định Pháp Lý Cần Phải Biết

Trong quá trình kinh doanh sản xuất giữa các xí nghiệp, doanh nghiệp luôn tồn tại một mối quan hệ được gọi là giao dịch liên kết. Để hiểu rõ hơn về mối liên hệ này bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây để được cung cấp những thông tin liên quan về giao dịch liên kết.

Giao dịch liên kết là gì

Trước đây, theo khoản 3 Điều 4 nghị định 20/2017/NĐ-CP Về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Giao dịch liên kết được định nghĩa là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh, bao gồm: mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng máy móc, thiết bị, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác, mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận sử dụng chung nguồn lực như hợp lực, hợp tác khai thác sử dụng nhân lực, chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết.

Giao dịch liên kết là gì

Từ định nghĩa này rút ra khái niệm giao dịch độc lập là giao dịch giữa các bên khi không có quan hệ liên kết.

Tuy nhiên, hiện tại NĐ 132/2020/NĐ-CP không còn quy định về định nghĩa giao dịch liên kết nữa.

Quan hệ liên kết là gì

Các bên có quan hệ liên kết là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành góp vốn hoặc đầu tư kiểm soát với phía còn lại
  • Các bên có thể trực tiếp hoặc gián tiếp cùng chịu sự điều hành kiểm soát góp vốn của một bên thứ ba.

Quan hệ liên kết là gì

Từ đó các bên liên kết cần tuân theo quy định theo điều 5 NĐ 132/2020/NĐ-CP

“a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;

b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;

c) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;

d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;

đ) Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;

e) Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;

g) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;

h) Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;

i) Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;

k) Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;

l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.”

Phạm vi điều chỉnh của giao dịch liên kết

Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. Được quy định cụ thể tại NĐ 132/2017/NĐ-CP.

Phạm vi điều chỉnh của giao dịch liên kết

Nguyên tắc áp dụng trong giao dịch liên kết

Đối với cơ quan thực hiện quản lý, kiểm tra, thanh tra đối với giá giao dịch liên kết của người nộp thuế theo nguyên tắc giao dịch độc lập và bản chất quyết định hình thức để không công nhận các giao dịch liên kết làm giảm nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước cũng như điều chỉnh giá giao dịch liên kết để xác định đúng nghĩa vụ nộp thuế của các đối tượng nộp thuế.

Nguyên tắc áp dụng trong giao dịch liên kết

Nguyên tắc giao dịch giữa các bên độc lập được áp dụng nguyên tắc giao dịch độc lập mà không có mối quan hệ liên kết tại các hiệp định thuế.

Người nộp thuế có giao dịch liên kết phải thực hiện kê khai thuế cũng như nghĩa vụ nộp thuế đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để tiến hành việc thu thuế.

Chuyển giá trong giao dịch liên kết

Chuyển giá là việc thực hiện chính sách đối với hàng hóa, dịch vụ chuyển dịch giữa các bên có quan hệ liên kết không theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa tổng số thuế phải nộp của tất cả các bên liên kết. Đây cũng chính là hành vi thiết lập giá giao dịch kinh doanh không tuân theo nguyên tắc giá thị trường giữa các bên nhằm giảm thiểu số thuế phải nộp.

Chuyển giá trong giao dịch liên kết

Chuyện giá trong giao dịch liên kết có những nội dung cơ bản sau:

  • Phân tích so sánh và loại trừ những điểm khác biệt
  • Phân tích so sánh
  • Quy định quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế và người tiến hành thu thuế.
  • Quy định các phương pháp xác định giá thị trường để từ đó các bên xác định số thuế phải nộp của mình.

Trong quá trình thực hiện các nội dung cơ bản trên cần kết hợp các phương pháp xác định giá như so sánh với chả giao dịch độc lập, với tỷ suất lợi nhuận hay phân bổ lợi nhuận.

Thông qua bài viết, giúp bạn đọc có cái nhìn đúng đắn hơn về loại giao dịch liên kết này. Nếu có thắc mắc hay câu hỏi hãy để lại dưới bài viết. Chúng tôi sẽ cố gắng phản hồi trong thời gian ngắn nhất.